để tham gia thi đấu tiếng Anh trực tiếp - và
để tham gia thi đấu tiếng Anh trực tiếp - và
Trước hết bạn hãy xem bảng tiêu chuẩn chính thức này. Vì thông tin cụ thể đã có sẵn ở dưới đây nên mình sẽ không dịch lại mà chỉ nói tóm gọn lại vài ý chính.
Trình độ A-Elementare Sprachverwendung: Sử dụng ngôn ngữ ở mức cơ bản
Ngắn gọn là biết dùng các câu trần thuật đơn giản. Biết tự giới thiệu bản thân cũng như hỏi người khác vài thông tin cơ bản như tên tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp.
Nâng cao hơn một chút, có thể giao tiếp ra các chủ đề rộng hơn như mua sắm, hỏi đường, gia đình.
Trình độ B-Selbstständige Sprachverwendung: Sử dụng ngôn ngữ ở mức độc lập. Độc lập ở đây nghĩa là tự thân có thể diễn đạt ý nghĩ trong đầu ra mà không cần trợ giúp
Có thể xử lý được hầu hết các tình huống trong giao tiếp thông thường. Biết sử dụng các câu liên kết đơn giản, có thể miêu tả các sự vật, sự kiện, biểu đồ, kế hoạch và đưa ra được sự giải thích ngắn gọn cũng như các nguyên nhân cơ bản cho những việc đó.
Trước giờ chúng ta mới chỉ tập trung vào giao tiếp. Bây giờ thì trình độ này còn yêu cầu bạn có thể đọc hiểu được ý chính trong các văn bản phức tạp. Về giao tiếp thì có thể giao tiếp khá trôi chảy với người bản địa và không gây hiểu lầm giữa 2 bên. Có thể bày tỏ quan điểm cá nhân về một vấn đề cụ thể cũng như phân tích ưu nhược điểm của chúng.
Trình độ C-Kompetente Sprachverwendung: Sử dụng ngôn ngữ ở mức thành thạo.
Có khả năng hiểu các văn bản dài và phức tạp, cũng như nắm bắt được các hàm ý bên trong. Diễn đạt tự nhiên và trôi chảy, dùng các câu có cấu trúc chặt chẽ, biết sử dụng linh hoạt các thành phần của câu.
Có khả năng hiểu một cách dễ dàng những thông tin đọc và nghe được. Bạn cần phải đạt đến trình độ này mới có thể theo được Uni, chứ nếu chỉ đỗ DSH mức tầm tầm vừa đủ DSH-2 thì lên giảng đường nghe giảng cũng cực kỳ vất vả. Biết tóm tắt, tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn, nhào trộn lại chúng và diễn đạt lại một cách tự nhiên, trôi chảy và chính xác.
Mình thì thấy cái khung tham chiếu chung này cũng rất là “chung” 🙂 Nhiều khi không có sự phân biệt rõ ràng giữa các trình độ. Và bạn cũng nên biết rằng, các trường tiếng họ cũng có những tiêu chuẩn riêng tự thiết lập để đánh giá trình độ của bạn một cách chính xác hơn. Cho nên mình sẽ nói về phần thiết thực hơn: Đối với từng cấp độ A1, A2, B1, B2, C1 bạn phải cần phải nắm được những loại ngữ pháp tiếng Đức nào?
Một vấn đề mà rất nhiều bạn đi học các khóa học tiếng Đức gặp phải đó là không tự vạch ra được một lộ trình cụ thể. Bạn phải tự tìm hiểu, phải đặt câu hỏi trong đầu: Giả sử mình muốn thi B1 hay B2 thì mình sẽ phải học những loại ngữ pháp cụ thể nào, từ vựng ở những chủ để nào để có thể vượt qua kỳ thi đó. Nhiều bạn chỉ đều đều đến lớp, hôm nay giáo viên dạy đến bài nào thì giở sách ra học bài đó. Bạn phải tự biết tìm tòi, tự ôn lại, tự xâu chuỗi những gì bạn đã học lại với nhau.
Một vấn đề nữa đó là nhiều bạn học ngữ pháp nhưng không áp dụng được nó. Ví dụ bạn chia thời Perfekt rất chuẩn xác, rất „perfekt“ nhưng khi vào bài viết, lúc cần mô tả 1 sự việc đã xảy ra vẫn hồn nhiên dùng thì hiện tại Präsens. Bạn ghi nhớ cách chia Konjunktiv cực chuẩn nhưng khi cần nhờ vả ai đó một cách lịch sự thì lại ko sử dụng Konjunktiv, vân vân. Do đó bạn cần phải học thực dụng một chút, phải học sao cho dùng được, đừng ôm đồm nhiều cấu trúc phức tạp để rồi chẳng bao giờ sử dụng đến. Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.
Trong các post về ngữ pháp, mình sẽ cố gắng không trình bày dài dòng, lê thê về lý thuyết mà sẽ chỉ đề cập đến những gì ngắn gọn nhất, thiết thực nhất kèm theo các ví dụ cụ thể để bạn có thể áp dụng được một cách đơn giản nhất và cũng để tiết kiệm thời gian đọc bài cho bạn nữa. Chẳng ai thích mất thời gian vì đọc quá lâu cả.
Sau đây là các cấp độ ngữ pháp với các cấu trúc Grammatik điển hình:
Kinh nghiệm về các kỳ thi tiếng Đức
Kinh nghiệm về các kỳ thi tiếng Đức
Sách Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu Version 2.0 dày 531 trang in màu 100%. Nội dung của sách bao gồm toàn bộ ngữ pháp tiếng Đức từ A1 đến C1 được sắp xếp theo 45 chương từ dễ đến khó.
Sách 3000 từ vựng tiếng Đức thông dụng dày 400 trang in màu 100% cung cấp 3000 từ vựng quan trọng và phổ biến trong cuộc sống hàng ngày cũng như thường xuyên xuất hiện trong các giáo trình dạy và học tiếng Đức.
Sách Bài tập Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu dày 312 trang in màu 100%. Cuốn sách giúp bạn luyện tập thành thạo các dạng bài tập ngữ pháp tiếng Đức từ trình độ A1 đến C1.
Sách Ôn thi tiếng Đức theo cách hiệu quả – A1 dày 400 trang in trên giấy couché. Sách giúp người học vượt qua kỳ thi A1 bằng những hướng dẫn về cách giải đề thi một cách tỉ mỉ cũng như giúp rèn luyện tư duy làm bài thi một cách hiệu quả nhất.
Ebook Ôn thi tiếng Đức B1 – Kỹ năng Viết dày 172 trang, cung cấp những lưu ý và gợi ý quan trọng khi làm bài thi Viết Goethe B1. Đi kèm là 20 đề mẫu kèm lời giải cụ thể.
Bài viết nói về ngữ pháp tiếng Nga, bao gồm cấu trúc câu điều kiện, cách sử dụng đại từ sở hữu, so sánh tính từ, động từ chuyển động, trạng động từ.
Ngữ pháp tiếng Anh là cấu trúc về ngữ pháp trong tiếng Anh chỉ sự đặt câu đúng trật tự, đúng quan hệ và hài hòa giữa các từ, yếu tố để tạo nên một câu văn hoàn chỉnh, quy phạm nhằm truyền đạt thông tin một cách chính xác, bài bản và khoa học nhất. Ngữ pháp tiếng Anh có thể khái quát thành dạng trong câu, sự hài hòa giữa các yếu tố trong câu.
Có các biến thể tiếng Anh căn cứ vào lịch sử, xã hội, văn hóa và khu vực. Sự khác biệt từ ngữ pháp được mô tả ở đây xảy ra trong một số phương ngữ. Bài viết này mô tả một tiếng Anh chuẩn ngày nay - một hình thức nói và viết được sử dụng trong diễn ngôn công cộng, bao gồm phát thanh truyền hình, giáo dục, giải trí, chính phủ và tin tức, qua một loạt các đăng ký từ chính thức đến không chính thức. Có sự khác biệt về ngữ pháp giữa các dạng chuẩn của tiếng Anh, Mỹ và tiếng Anh Úc, mặc dù những thứ này nhỏ hơn so với sự khác biệt về từ vựng và phát âm.
Tiếng Anh hiện đại phần lớn đã từ bỏ hệ thống tình huống phức tạp của Ấn-Âu để ủng hộ các công trình phân tích. Các đại từ nhân xưng giữ trường hợp hình thái mạnh hơn bất kỳ lớp từ nào khác (phần còn lại của hệ thống trường hợp tiếng Đức rộng rãi hơn của tiếng Anh cổ). Đối với các đại từ khác và tất cả các danh từ, tính từ và bài viết, chức năng ngữ pháp chỉ được biểu thị bằng thứ tự từ, bởi giới từ và bởi "sở hữu tiếng Anh " (-'s).[1]
Tám "loại từ" hoặc "các thành phần của câu" thường được phân biệt trong tiếng Anh: danh từ, định thức, đại từ, động từ, tính từ, trạng từ, giới từ và liên từ. Danh từ tạo thành lớp từ lớn nhất và động từ là lớp từ lớn thứ hai. Không giống như nhiều ngôn ngữ Ấn-Âu, danh từ tiếng Anh không có giống.
Trong ngữ pháp tiếng Anh có một số thành tố cơ bản như (các yếu tố thuộc về từ vựng – Vocabulary)
Mẫu câu cơ bản trong tiếng Anh gồm 3 thành phần: Chủ ngữ + Động từ + Tân ngữ và được viết dưới công thức
Tiếng Anh có hai loại danh từ: danh từ chung (common noun) và danh từ riêng (proper noun). Tên của các ngày trong tuần (ví dụ: thứ hai: Monday), tên các ngày lễ (ví dụ: Giáng Sinh: Christmas), tên của dân tộc (ví dụ: người Pháp: French) cũng được xếp vào danh từ riêng. Tất cả các danh từ riêng đều phải được viết hoa.
Trong tiếng Anh, đa số từ có trọng âm ở âm tiết kế cuối.
Việc lược âm tiết còn tùy theo điều kiện của nguyên âm và phụ âm, tuân theo quy luật sau:
Sau đây là ví dụ các từ có hiện tượng lược âm tiết cùng với ký âm số: senior21, burgeon21, luncheon21, connection31, cactaceous32, afection32, suspicious32, spontaneous32
Giấy phép xuất bản số 110/GP - BTTTT cấp ngày 24.3.2020 © 2003-2024 Bản quyền thuộc về Báo Thanh Niên. Cấm sao chép dưới mọi hình thức nếu không có sự chấp thuận bằng văn bản.