Công Ty Đấu Giá Hợp Danh Số 1 Quốc Gia

Công Ty Đấu Giá Hợp Danh Số 1 Quốc Gia

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín

Cơ cấu, trình độ, đạo đức nghề nghiệp của luật sư

Cơ cấu thành viên công ty luật hợp danh được phân loại theo những tiêu chí khác nhau như nguồn vốn đầu tư, mức độ, tỷ lệ chiếm giữ vốn góp và tư cách pháp lý của công ty. Mỗi loại thành viên có một địa vị pháp lý khác nhau trong quá trình thành lập, tồn tại và phát triển của công ty.

Năng lực và trình độ của luật sư góp phần rất lớn trong việc điều hành công ty. Luật sư khi hành nghề không chỉ là những nhà đầu tư thuần túy, mà họ còn là những luật sư cung cấp các sản phẩm dịch vụ pháp lý cao mang tính chuyên nghiệp hóa cho khách hàng.

Các luật sư của công ty hợp danh không chỉ đòi hỏi về năng lực, trình độ mà còn cần sự trung thành, cẩn trọng đối với cộng đồng vì công lý và mang tính nhân văn cao cả.

Xem thêm: Đặc điểm của công ty hợp danh

Thủ tục thực hiện trong công ty

Tổ chức hành nghề luật sư được đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương (nơi có Đoàn luật sư) mà Giám đốc công ty luật hoặc Trưởng văn phòng luật sư là thành viên.

Căn cứ theo Điều 35 Khoản 2 Luật luật sư 2006 số 65/2006/QH11 đã nêu rõ việc đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư trong công ty luật hợp danh cụ thể như sau:

2. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm có:

a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu thống nhất;

b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật;

c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của luật sư thành lập văn phòng luật sư, thành lập hoặc tham gia thành lập công ty luật;

d) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư.

Trong thời gian 10 ngày, Sở Tư pháp sẽ cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư. Nếu bên Sở Tư pháp từ chối thì sẽ nêu lý do và thông báo bằng văn bản, người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 7 ngày (tính từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động) thì Giám đốc công ty luật hoặc Trưởng văn phòng luật sư phải thông báo bằng văn bản, kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên trong tổ chức đó.

Công ty cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ để thực hiện thủ tục thành lập công ty hợp danh. Thành phần hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, điều lệ công ty và danh sách thành viên. Ngoài ra, cần bổ sung bản sao các giấy tờ trong các trường hợp sau.

Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thành lập Công ty hợp danh, Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ xem xét hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Sau khi xem xét, nếu hợp lệ sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc bị từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp sẽ được Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản. Trong thông báo sẽ ghi rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Căn cứ Điều 32 Khoản 1, 2, 3 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:

“1. Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:

Khi đã nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện khai báo trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự. Sau đó, thực hiện đóng các khoản phí và lệ phí.

Việc thực hiện công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp là quy định không thể thiếu trong quy trình và thủ tục thành lập Công ty hợp danh. Nếu không công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn, công ty sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng.

Nội dung công bố phải bao gồm các nội dung như: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thông tin về ngành, nghề kinh doanh của công ty. Thời hạn công bố là trong vòng 30 ngày kể từ ngày công ty nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Con dấu pháp nhân là một công cụ có tính pháp lý, dùng để nhận biết  và phân biệt các doanh nghiệp. Con dấu được cấp sau khi công ty đã hoàn thành các thủ tục thành lập Công ty hợp danh hoặc sau khi thực hiện thủ tục thay đổi con dấu doanh nghiệp.

Con dấu được làm theo yêu cầu để tạo hình cố định trên văn bản nhằm thể hiện tính pháp lý, tư cách pháp nhân của chủ sở hữu con dấu. Khi con dấu đã được đóng lên nghĩa là đã xác lập giá trị pháp lý cho văn bản đó. Dấu công ty bao gồm 2 loại.

Trong thời gian từ 01 đến 02 ngày làm việc, công ty phải đi khắc con dấu tại cơ quan khắc dấu. Việc khắc dấu được thực hiện sau khi công ty đã được Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét hồ sơ thành lập và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Hồ sơ thông báo về mẫu con dấu pháp nhân của doanh nghiệp phải có thông báo về việc sử dụng mẫu con dấu của doanh nghiệp. Đính kèm là Quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên công ty về nội dung, hình thức và số lượng của con dấu.

Sau khi nhận thông báo về mẫu con dấu của công ty, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ gửi Giấy biên nhận về cho công ty. Đồng thời, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu cho doanh nghiệp.

Điều lệ của công ty luật hợp danh

Trong tất cả các văn kiện cấu thành công ty thì bản điều lệ đóng vai trò rất quan trọng. Điều lệ công ty được hình thành trên nền tảng của sự đồng thuận, cam kết của các luật sư và được coi là một trong những cốt lõi làm nên sự thành công của công ty.

Thực tế, do hệ thống pháp luật chưa thực sự minh bạch, rõ ràng nên các vấn đề về điều hành, tổ chức, nghĩa vụ và quyền của thành viên…vô cùng cần thiết trong điều lệ công ty. Xét về mặt nguyên tắc, điều lệ công ty không được trái với quy định của pháp luật ban hành.

Điều lệ công ty luật hợp danh sẽ quy định rõ việc quản lý công ty, quy chế tổ chức và thể hiện sự đồng thuận của luật sư là thành viên hợp danh. Do đó, điều lệ trong công ty có tính chất bắt buộc thi hành đối với tất cả các thành viên của công ty.

Điều lệ không chỉ điều chỉnh mối quan hệ nội bộ giữa các thành viên với nhau mà còn điều chỉnh mối quan hệ đối ngoại của công ty với những người có liên quan. Một bản điều lệ công ty tốt sẽ là nhân tố khẳng định trình độ quản lý và khả năng phát triển của công ty.

Công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật hợp danh

Có 4 trường hợp bắt buộc doanh nghiệp phải công bố lên trang điện tử bao gồm sau khi doanh nghiệp thành lập, sau khi nội dung đăng ký bị thay đổi, sau khi doanh nghiệp giải thể và sau khi có thông báo về việc phát hành cổ phiếu phổ thông.

Căn cứ theo Điều 38 Luật luật sư 2006 số 65/2006/QH11 đã nêu rõ việc công bố nội dung đăng ký hoạt động trong công ty luật hợp danh cụ thể như sau:

1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây:

a) Tên tổ chức hành nghề luật sư;

b) Địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch;

d) Họ, tên, địa chỉ, số Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư là Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật và các thành viên sáng lập khác;

đ) Số Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động.

Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải công bố những nội dung thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này.

Hiện nay, công bố nội dung đăng ký công ty là việc công ty thông báo công khai những nội dung đăng ký kinh doanh lên Cổng thông tin quốc gia về việc đăng ký doanh nghiệp. Đây được xem là một trong những thủ tục hành chính để giới thiệu công ty với công chúng.

Việc công bố thông tin giúp công ty có thể lưu giữ các thông tin đăng ký kinh doanh và theo dõi được từng bước thay đổi phát triển của công ty. Ngoài ra, các thông tin của công ty sẽ được lưu giữ điện tử trên Cổng thông tin quốc gia về việc đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Công bố thông tin giúp doanh nghiệp công khai minh bạch thông tin cho các cơ quan có liên quan của tổ chức hoặc cá nhân có yêu cầu. Việc công bố này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan đăng ký kinh doanh quản lý, thống kê và biết được hiệu quả đăng ký doanh nghiệp.