Cờ Việt Nam

Cờ Việt Nam

L/H 090.460.1490 (Zalo, Viber, Fb)

L/H 090.460.1490 (Zalo, Viber, Fb)

Quy định về treo cờ Việt Nam

Tại Điều lệ 974 - TTg năm 1956 quy định về việc dùng quốc kỳ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa như sau:

- Quốc kỳ được treo trong các phòng họp của các cấp chính quyền và các đoàn thể khi họp những buổi long trọng.

- Quốc kỳ chỉ treo ngoài nhà những ngày tết và ngày lễ sau đây:

+ Kỷ niệm sinh nhật Chủ Tịch Hồ Chí Minh: 19/5,

+ Kỷ niệm Cách mạng Tháng Tám: 19/8,

Những trường hợp khác cần treo quốc kỳ thì sẽ có thông báo của Chính Phủ, Uỷ ban hành chính khu, tỉnh hoặc thành phố.

- Quốc kỳ được treo hoặc mang đi ở những nơi có tổ chức mít tinh, biểu tình, động viên quần chúng đông đảo làm các công việc tập thể, như: phát động quần chúng cải cách ruộng đất, phát động thi đua sản xuất, đắp đê, làm đường, chống hạn …

Treo quốc kỳ của ta với quốc kỳ các nước khác

Quốc kỳ của ta cùng treo với quốc kỳ các nước khác trong những trường hợp sau đây:

- Khi kỷ niệm Ngày Quốc Khánh một nước bạn hay một nước ngoài thì treo quốc kỳ của ta và quốc kỳ của nước đó tại phòng lễ,

- Khi đón tiếp Đoàn đại biểu Chính Phủ một nước khác, thì treo quốc kỳ của ta và quốc kỳ nước đó ở nơi đón (nhà ga, bến tàu…) và nơi Đoàn ở.

Đón các Đoàn thể nhân dân các nước bạn hoặc nước ngoài thì không treo quốc kỳ.

- Khi treo quốc kỳ thì phải chú ý đừng để ngược ngôi sao,

- Treo quốc kỳ ta với quốc kỳ một nước khác: người đứng đằng trước nhìn vào thì cờ của ta ở bên tay phải, cờ nước ngoài ở bên tay trái.

- Khi cần treo quốc kỳ của ta và quốc kỳ nhiều nước khác thì sẽ có chỉ thị riêng của Chính Phủ định rõ thứ tự xếp đặt các cờ.

- Khi treo cờ của ta và cờ các nước khác, thì các cờ phải làm đúng biểu mẫu, làm bằng nhau và treo đều nhau, không treo lá to lá nhỏ, lá cao lá thấp.

- Treo cờ và ảnh: Treo ảnh Chủ Tịch Nước cùng với quốc kỳ thì để ảnh thấp hơn quốc kỳ, hoặc để ảnh trên nền quốc kỳ dưới ngôi sao. Ở các cơ quan, chỉ treo thường xuyên ảnh Chủ Tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

Dân số và cư trú của dân tộc Cờ Lao

Theo số liệu từ Điều tra dân số và nhà ở các dân tộc thiểu số năm 2019, dân số của dân tộc Cờ Lao ở Việt Nam là khoảng 4.003 người. Trong đó, nam giới chiếm 2.005 người và nữ giới là 1.998 người. Họ chủ yếu sinh sống tại hai huyện Đồng Văn và Hoàng Su Phì thuộc tỉnh Hà Giang, miền Bắc Việt Nam.

Ở Hà Giang, người Cờ Lao chủ yếu sinh sống tại các địa phương như xã Bạch Đích, Phú Lũng thuộc huyện Yên Minh, và các xã Sính Lủng, Phố Là thuộc huyện Đồng Văn, cùng xã Túng Sán thuộc huyện Hoàng Su Phì. Tại xã Túng Sán, Hoàng Su Phì, họ chiếm tỷ lệ đông đảo (trên 40%).

Người Cờ Lao tại Việt Nam thường theo đạo đa thần và tôn giáo truyền thống của họ thường xoay quanh việc thờ cúng tổ tiên. Họ có nền văn hóa độc đáo và phong phú, với nhiều truyền thống văn hóa và tập quán truyền thống đặc biệt, nhưng cũng đang đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn trong việc bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống của mình.

Phong tục cưới hỏi và hôn nhân

Tục lệ cưới xin của người Cờ Lao khác nhau tùy theo từng nhóm. Tuy nhiên, trong nhóm Cờ Lao Xanh, chú rể sẽ mặc áo dài màu xanh và cuốn khăn màu đỏ qua người. Trong khi đó, cô dâu sẽ phải dẫm vỡ một cái bát và một cái muôi gỗ đã được sắp đặt trước cổng khi đến cổng nhà chồng. Ngoài ra, trong nhóm Cờ Lao Đỏ, cô dâu chỉ ngủ lại nhà chồng đêm hôm đón dâu.

Tuy nhiên, cách cưới kéo vợ hoặc cướp vợ cũng vẫn thường xảy ra tại một số nhóm người Cờ Lao, tương tự như trong văn hóa của người H’Mông.

Theo phong tục của người Cờ Lao, con trai sẽ được lấy vợ là con gái của cậu. Phụ nữ Cờ Lao khi mang thai thường kiêng cữ cẩn thận để đảm bảo sinh con khỏe mạnh. Tại vùng Đồng Văn, truyền thống đốt nhau của trẻ sơ sinh thành than, sau đó đem bỏ vào hốc đá trên rừng để tránh cho động vật như chó hay lợn giẫm vào. Sau khi sinh ra được 3 ngày 3 đêm (nếu là con trai) hoặc 2 ngày 3 đêm (nếu là con gái), cha mẹ sẽ tổ chức lễ đặt tên cho con. Đứa con đầu lòng thường được bà ngoại đặt tên.

Khi người Cờ Lao qua đời, gia đình sẽ tổ chức lễ chôn cất và lễ chay. Theo truyền thống, khi chôn cất, người thân sẽ xếp đá thành từng vòng quanh mộ, mỗi vòng đá tương ứng với 10 tuổi của người chết. Sau đó, đất sẽ được lấp kín những vòng đá ấy.

Trong nghi lễ tang, người Cờ Lao có phong tục làm hai lần ma: lễ chôn và lễ làm chay. Ngay sau khi lễ chôn hoặc một vài năm sau đó, người Cờ Lao Xanh có thể tiến hành lễ làm chay. Trong lễ cúng, người chết được đưa hồn về Chan San, quê hương cổ xưa. Trong khi đó, người Cờ Lao Ðỏ có phong tục xếp đá quanh mộ. Cứ mỗi 10 tuổi của người đã mất, người thân sẽ xếp thêm một vòng đá quanh mộ. Các vòng đá tuổi được phủ kín đất và trên cùng còn có thêm một vòng đá nữa.

Người Cờ Lao ăn Tết Nguyên đán, Tết Mùng 3 tháng 3, mùng 5 tháng 5, 15 tháng 7 và mùng 9 tháng 9 âm lịch như nhiều dân tộc ở vùng đông bắc Việt Nam.

Đặc điểm văn hóa, phong tục dân tộc Cờ Lao

Thức ăn của người Cờ Lao chủ yếu được chế biến từ các sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi. Thực phẩm chế biến từ các sản phẩm chăn nuôi bao gồm gà, lợn và dê.

Hành vi xúc phạm đến lá cờ Việt Nam bị xử lý thế nào?

Tại Điều 351 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca như sau:

Người nào cố ý xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Đáp ứng nhu cầu sử dụng 10/10 điểm

Tổng thể Trò Chơi Cờ Nam Châm Reversi - Cờ Othello Cờ Lật được đánh giá trung bình 5.00/5 điểm dựa vào 6 đánh giá qua 23 lượt mua hàng (Cập nhập ngày 03/09/2021).

Vì đây là sản phẩm thương hiệu được bán từ gian hàng chính hãng nên giá sẽ cao hơn so với giá các sản phẩm khác.

Tuy nhiên: Sản phẩm đang bán Ưu đãi với giá 250,000đ so với giá niêm yết 250,000đ.

Ngoài ra Quý khách có thể sưu tầm và sử dụng mã giảm giá tại đây để được giá tốt nhất tại đây

Dân tộc Cờ Lao (hay còn được gọi là Gelao, Ke Lao) là một dân tộc cư trú ở vùng đông nam Trung Quốc và miền nam Việt Nam. Họ là một trong 54 dân tộc của Việt Nam và được công nhận là một trong 56 dân tộc chính thức của Trung Quốc.

Giới thiệu dân tộc Cờ Lao Việt Nam

Dân tộc Cờ Lao là một trong những dân tộc thiểu số ở Việt Nam, với số lượng người hiện nay khoảng hơn 160.000 người. Người Cờ Lao có nguồn gốc từ Trung Quốc và đã di cư sang Việt Nam từ rất lâu đời. Theo các nghiên cứu lịch sử, những nhóm người Cờ Lao đầu tiên đã đến Việt Nam khoảng từ 150 đến 200 năm trước đây. Sau đó, những đợt di cư tiếp theo của họ đã kéo dài suốt nhiều thế kỷ, cho đến khoảng 60 – 80 năm trước đây.

Giáo dục và ngôn ngữ dân tộc Cờ Lao

Đối với giáo dục, theo số liệu của Điều tra 53 dân tộc thiểu số năm 2019, tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết chữ phổ thông chiếm 58,2%. Tỷ lệ đi học chung của trẻ em ở cấp tiểu học chiếm 103,4%. Tỷ lệ đi học chung của trẻ em ở cấp trung học cơ sở là 83,1%, tỷ lệ đi học chung của trẻ em ở cấp trung học phổ thông là 37,4%. Tỷ lệ trẻ em ngoài trường là 17,6%.

Ngôn ngữ của người Cờ Lao thuộc nhóm ngôn ngữ Ka Đai, cùng nhóm với tiếng La Ha, La Chí, Pu Péo (ngữ hệ Thái – Ka Đai). Trước đây, các nhóm địa phương có phương ngữ khác nhau, nhưng hiện nay đa số người Cờ Lao đỏ, Cờ Lao xanh không còn nói được tiếng mẹ đẻ của mình nữa. Tuỳ theo quá trình tiếp xúc, cộng đồng họ quen sử dụng tiếng Quan họa, tiếng Nùng hay tiếng Pu Péo, Hmong.